sinh lớp 12 bài 36

Sinh 12 nâng cao Bài 36: Thuyết tiến hóa hiện đại | Giải bài tập Sinh học lớp 12 nâng cao hay nhất - Loạt bài Giải bài tập và Trả lời câu hỏi Sinh học lớp 12 nâng cao được biên soạn bám sát nội dung sgk Sinh học 12 nâng cao giúp bạn học tốt môn Sinh 12 nâng cao hơn. Lớp 3A có 27 học sinh, xếp vừa đủ vào 9 bàn học. Hỏi lớp 3B có 25 học sinh thì cần có ít nhất bao nhiêu bàn học như thế? Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1 Hỏi đáp Đề thi Video bài giảng Khóa học Tin tức Cuộc thi vui Số học sinh lớp 6C chiếm 310 số học sinh của khối, còn lại là học sinh lớp 6B . Tính số học sinh lớp 6B. 120. 3 10 = 36 (học sinh) Số học sinh lớp 6C là: Bố Lan gửi tiết kiệm 1 triệu đồng tại một ngận hàng theo thể thức " có kỳ hạn 12 tháng" với lãi suất 0,58 Bài 1 trang 64 SGK Sinh 12. Dưới đây là một phần trình tự nuclêôtit của một mạch trong gen: Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể Giải bài tập sinh học 12, Sinh lớp 12 - Để học tốt sinh học 12 Bài 15. Bài tập chương I và chương II Ngoài chương trình SGK (690 bài) Sinh học- Quần thể sinh vật - Đào Văn Thái. Ôn tập cơ chế di truyền cấp phân thị khánh huyền. Ôn tập một số dạng bài tập cơ Phan Thanh Sang. Các bài giảng chưa được sắp xếp (5 bài) ÔN TẬP CHƯƠNG I, II SH 12 CB Nguyễn Văn Quang. ÔN memakai gelang emas di tangan kanan atau kiri menurut islam. Giải bài tập môn Sinh học lớp 12Giải bài tập môn Sinh học lớp 12 bài Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thểGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa về các cơ quan phân tích thị giác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 34 Sự phát sinh loài ngườiGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 35 Môi trường sống và các nhân tố sinh thái Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 37 Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 3 bài tập trong sách giáo khoa môn Sinh học lớp 12 bài Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được khái niệm về quần thể sinh vật, các đặc điểm của một quần thể sinh vật... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây 1 Trong các đặc điểm sau, những đặc điểm nào sau đây có thể có ở một quần thể sinh vật?A. Quần thể bao gồm nhiều cá thể sinh Quần thể là tập hợp của các cá thể cùng Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với Quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài phân bố ở các nơi xa Các cá thể trong quần thể có kiểu gen hoàn toàn giống Quần thể có thể có khu vực phân bố rất rộng, giới hạn bởi các chướng ngại của thiên nhiên như sóng, núi, eo biển,…H. Trong quá trình hình thành quần thể, tất cả các cá thể cùng loài đều thích nghi với môi trường mới mà chúng phát tán án đúng B, C, G, bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 1 SGK Sinh học 12 bài 36Bài 2 Hãy nêu các ví dụ về quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Tại sao nói quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điếm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định?Trả lời Ví dụ về hỗ trợ và cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, giúp cho quần thể tồn tại và phát triển ổn địnhVí dụ về hỗ trợ giữa các cá thế trong quần thể Ngoài các ví dụ đã nêu ở các câu hỏi trên, học sinh có thể quan sát trong tự nhiên và đưa ra nhiều ví dụ khác như hỗ trợ kiếm thức ăn giữa các cá thể trong đàn kiến. ong,… hỗ trợ nhau tìm đường di cư trong đàn chim di cư,…Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống vùng lãnh thổ của từng cặp hổ báo bố mẹ. Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé ăn thịt chính đồng loại của mình, cá con nở ra trước ăn phôi non hay trứng còn chưa hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnhQuan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn… Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể tốt có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thế trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 2 SGK Sinh học 12 bài 36Bài 3 Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình biểu hiện mối quan hệ nào trong quần thể? Lối sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi ích gì?Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình SGK biểu hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống lại chúng tốt sống bầy đàn ở động vật đem lại cho quần thể những lợi íchViệc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn đảm bảo cho sự sinh sản thuận một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên như con đầu đàn luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 3 SGK Sinh học 12 bài 36Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12... Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia vừa phát đi bản tin lúc 15h30 ngày 9/6, dự báo thời tiết các ngày từ 10-12/6 liên quan đến kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 ở Hà Nội năm 2023 có sự tham gia của hơn thí sinh. Các môn thi chính thức diễn ra trong 2 ngày 10-11/6; ngày 12/6 thi các môn chuyên. Lịch thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội năm 2023 Theo các chuyên gia khí tượng, thời tiết các ngày này cụ thể như sau ngày 10/6, ngày nắng, có nơi nắng nóng, đêm không mưa. Nhiệt độ cao nhất đến 35 độ, tiệm cận mức nắng nóng. Trong 3 ngày thi lớp 10 ở Hà Nội, trời có nắng, có ngày nắng nóng với mức nhiệt đến 36 độ. Ảnh minh họa Đến ngày 11/6, nhiệt độ tăng cao hơn với mức 34-36 độ, ngày nắng nóng, đêm không mưa. Ngày cuối của kỳ thi 12/6, vẫn có nắng nhưng nhiệt độ hạ nhẹ còn 33-35 độ, chiều tối và đêm có lúc có mưa rào và giông. Hoạt động 1 Tìm hiểu tiến hóa hóa Yêu cầu học sinh thảo luận các câu hỏi- Giả thuyết của Oparin và Haldale về sự hình thành các hợp chất hữu cơ?- Thí nghiệm của Milơ và Urây nhằm kiểm tra giả thuyết đã được tiến hành như thế nào? Kết quả đó đã chứng minh được điều gì?HS Nghiên cứu thông tin và hình 32 SGK trang 137 để thảo luận và trả Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến Thí nghiệm của Fox và cộng sự chứng minh các aa có thể liên kết với nhau trong điều kiện trái đất nguyên thủy được tiến hành như thế nào?HS Nghiên cứu thông tin SGK trang 137 để trả Trong điều kiện trái đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ có thể được hình thành từ các chất vô cơ nữa không? Tại sao?HS Thảo luận nhóm trả Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến động 2 Tìm hiểu tiến hóa tiền sinh họcGV Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi sau- Đặc điểm về cấu tạo của phospholipid?- Hiện tượng xảy ra khi cho các đại phân tử sinh học vào nước?- Vai trò của lớp màng bán thấm?- Một số thí nghiệm chứng minh sự hình thành giọt nhỏ mang đặc tính của sự sống?- Muốn trở thành cơ thể sống độc lập thì các Coacecva, Liposome cần có thêm những đặc tính nào?HS Nghiên cứu thông tin SGK và trả Nhận xét bổ sung để hoàn thiện kiến TIẾN HÓA HÓA HỌC 1. Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ- Giả thuyết của Oparin và Haldale Các hợp chất hữu cơ đầu tiên trên Trái Đất được hình thành từ các chất vô cơ theo con đường tổng hợp hóa học nhờ nguồn năng lượng tự nhiên là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa....- Thí nghiệm của và Uray Sử lí hỗn hợp khí H2, CH4, NH3 và hơi nước bằng điện cao thế → các hợp chất hữu cơ đơn giản có aa.2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ - Thí nghiệm của Fox và các cộng sự Đun nóng hỗn hợp aa khô ở 150 – 180oC → các chuỗi polipeptid ngắn Protein nhiệt.- Sự trùng phân tạo các đại phân tử hữu cơ+ Các aa → chuỗi polipeptid → Protein.+ Các Nucleotid → chuỗi polinucleotid → Acid Nucleic ARN, ADN.- Sự hình thành cơ chế dịch mã Các aa liên kết yếu với các N/ARN và liên kết với nhau → chuỗi polipeptid ngắn ARN giống như khuôn mẫu cho cho aa bám. CLTN tác động, giữ lại những phân tử hữu cơ có khả năng phối hợp → cơ chế phiên mã, dịch Tóm lại quá trình tiến hoá hoá học diễn ra như sau tia chớp, núi lửa, tia tử ngoạiCO2, NH3, H2O, N2 → HCHC 2 nguyên tố H, C → HCHC 3 nguyên tố H, C, O → HCHC 3 nguyên tố C, H, O, NII. TIẾN HÓA TIỀN SINH HỌC- Khi các đại phân tử sinh học xuất hiện trong nước và tập trung lại, các phân tử lipit do đặc tính kị nước → lớp màng bao bọc các đại phân tử hữu cơ → giọt nhỏ ngăn cách môi trường- Những giọt nhỏ chứa các chất hữ cơ có màng bao bọc chịu sự tác động của CLTN sẽ dần tạo nên các tế bào sơ Thí nghiệm Sự hình thành các giọt Liposome, coacecva có màng bán Từ những tế bào sơ khai → các loài sinh vật dưới tác dụng của Sau khi tế bào sơ khai được hình thành, quá trình tiến hoá sinh học được tiếp diễn nhờ các nhân tố tiến hoá tạo ra các sinh vật như hiện nay. Hoạt động 1 Tìm hiểu tiến hóa hóa học. GV Yêu cầu học sinh thảo luận các câu hỏi - Giả thuyết của Oparin và Haldale về sự hình thành các hợp chất hữu cơ? - Thí nghiệm của Milơ và Urây nhằm kiểm tra giả thuyết đã được tiến hành như thế nào? Kết quả đó đã chứng minh được điều gì? HS Nghiên cứu thông tin và hình 32 SGK trang 137 để thảo luận và trả lời. GV Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức. GV Thí nghiệm của Fox và cộng sự chứng minh các aa có thể liên kết với nhau trong điều kiện trái đất nguyên thủy được tiến hành như thế nào? HS Nghiên cứu thông tin SGK trang 137 để trả lời. GV Trong điều kiện trái đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ có thể được hình thành từ các chất vô cơ nữa không? Tại sao? HS Thảo luận nhóm trả lời. GV Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức. Hoạt động 2 Tìm hiểu tiến hóa tiền sinh học GV Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi sau - Đặc điểm về cấu tạo của phospholipid? - Hiện tượng xảy ra khi cho các đại phân tử sinh học vào nước? - Vai trò của lớp màng bán thấm? - Một số thí nghiệm chứng minh sự hình thành giọt nhỏ mang đặc tính của sự sống? - Muốn trở thành cơ thể sống độc lập thì các Coacecva, Liposome cần có thêm những đặc tính nào? HS Nghiên cứu thông tin SGK và trả lời. GV Nhận xét bổ sung để hoàn thiện kiến thức. I. TIẾN HÓA HÓA HỌC 1. Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ - Giả thuyết của Oparin và Haldale Các hợp chất hữu cơ đầu tiên trên Trái Đất được hình thành từ các chất vô cơ theo con đường tổng hợp hóa học nhờ nguồn năng lượng tự nhiên là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa.... - Thí nghiệm của và Uray Sử lí hỗn hợp khí H2, CH4, NH3 và hơi nước bằng điện cao thế → các hợp chất hữu cơ đơn giản có aa. 2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ - Thí nghiệm của Fox và các cộng sự Đun nóng hỗn hợp aa khô ở 150 – 180oC → các chuỗi polipeptid ngắn Protein nhiệt. - Sự trùng phân tạo các đại phân tử hữu cơ + Các aa → chuỗi polipeptid → Protein. + Các Nucleotid → chuỗi polinucleotid → Acid Nucleic ARN, ADN. - Sự hình thành cơ chế dịch mã Các aa liên kết yếu với các N/ARN và liên kết với nhau → chuỗi polipeptid ngắn ARN giống như khuôn mẫu cho cho aa bám. CLTN tác động, giữ lại những phân tử hữu cơ có khả năng phối hợp → cơ chế phiên mã, dịch mã. - Tóm lại quá trình tiến hoá hoá học diễn ra như sau tia chớp, núi lửa, tia tử ngoại CO2, NH3, H2O, N2 → HCHC 2 nguyên tố H, C → HCHC 3 nguyên tố H, C, O → HCHC 3 nguyên tố C, H, O, N II. TIẾN HÓA TIỀN SINH HỌC - Khi các đại phân tử sinh học xuất hiện trong nước và tập trung lại, các phân tử lipit do đặc tính kị nước → lớp màng bao bọc các đại phân tử hữu cơ → giọt nhỏ ngăn cách môi trường - Những giọt nhỏ chứa các chất hữ cơ có màng bao bọc chịu sự tác động của CLTN sẽ dần tạo nên các tế bào sơ khai. - Thí nghiệm Sự hình thành các giọt Liposome, coacecva có màng bán thấm. - Từ những tế bào sơ khai → các loài sinh vật dưới tác dụng của CLTN. - Sau khi tế bào sơ khai được hình thành, quá trình tiến hoá sinh học được tiếp diễn nhờ các nhân tố tiến hoá tạo ra các sinh vật như hiện nay.

sinh lớp 12 bài 36